Thứ 5 Ngày 14/5/2020, 10:13:21 AM
Chào mừng quý bạn đọc đến với Trang thông tin điện tử thị xã Mường Lay

Câu hỏi 69: Nguyên tắc xác định người trúng cử được quy định như thế nào?

\r\n

Trả lời:

\r\n

Theo quy định tại khoản 1,2,3,4 điều 78, nguyên tắc xác định người trúng cử được xác định như sau:

\r\n

1. Kết quả bầu cử được tính trên số phiếu bầu hợp lệ và chỉ được công nhận khi đã có quá một nửa tổng số cử tri trong danh sách cử tri tại đơn vị bầu cử tham gia bầu cử, trừ trường hợp bầu cử lại mà số cử tri đi bầu cử vẫn chưa đạt quá một nửa tổng số cử tri trong danh sách cử tri thì kết quả bầu cử lạiđược công nhận mà không tổ chức bầu cử lại lần thứ hai.

\r\n

2. Người trúng cử phải là người ứng cử đạt số phiếu bầu quá một nửa tổng số phiếu bầu hợp lệ.

\r\n

3. Trường hợp số người ứng cử đạt số phiếu bầu quá một nửa tổng số phiếu bầu hợp lệ nhiều hơn số lượng đại biểu mà đơn vị bầu cử được bầu thì những người trúng cử là những người có số phiếu bầu cao hơn.

\r\n

4. Trường hợp cuối danh sách trúng cử có nhiều người được số phiếu bầu bằng nhau và nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cửthì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử.

\r\n

Câu hỏi 70: Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân gồm những nội dung gì?

\r\n

Trả lời:

\r\n

Theo quy định tại điều 85, sau khi nhận, kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ban bầu cử và giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có), Ủy ban bầu cử lập biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân mà mình chịu trách nhiệm tổ chức.

\r\n

Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân có các nội dung sau đây:

\r\n

a) Tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu của đơn vị hành chính;

\r\n

b) Tổng số người ứng cử;

\r\n

c) Tổng số cử tri của đơn vị hành chính;

\r\n

d) Tổng số cử tri đã tham gia bỏ phiếu, tỷ lệ so với tổng số cử tri của đơn vị hành chính;

\r\n

đ) Số phiếu hợp lệ;

\r\n

e) Số phiếu không hợp lệ;

\r\n

g) Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử;

\r\n

h) Danh sách những người trúng cử theo từng đơn vị bầu cử;

\r\n

i) Những việc quan trọng đã xảy ra và kết quả giải quyết;

\r\n

k) Những khiếu nại, tố cáo do Ủy ban bầu cử đã giải quyết.

\r\n

Câu hỏi 71: Cần phải lập bao nhiêu biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và gửi đến những nơi nào?

\r\n

Theo quy định tại khoản 3 điều 85, biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được lập thành sáu bản, có chữ ký của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban bầu cử.

\r\n

Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã được gửi đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cấp trên trực tiếp.

\r\n

Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổquốc Việt Nam.

\r\n

Câu hỏi 72: Sau khi kiểm phiếu và lập xong biên bản kiểm phiếu, Tổ bầu cử giao biên bản kết quả kiểm phiếu và toàn bộ phiếu bầu cho ai lưu trữ theo quy định của pháp luật?

\r\n

Trả lời:

\r\n

Sau khi kiểm phiếu và lập xong biên bản kết quả kiểm phiếu. Tổ bầu cử giao biên bản kết quả kiểm phiếu và toàn bộ phiếu bầu cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Cụ thể là, sau khi Hội đồng bầu cử công bố kết quả bầu cửtrong cả nước thì Tổ bầu cử có trách nhiệm giao toàn bộ phiếu bầu, con dấu của Tổ bầu cử, hòm phiếu và các phương tiện, tài liệu khác có liên quan đến bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để lưu trữ, bảo quản theo quy định của pháp luật.

\r\n

Câu hỏi 73: Việc công bố kết quả bầu cử, danh sách những người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được tiến hành chậm nhất vào thời gian nào sau ngày bầu cử?

\r\n

Trả lời:

\r\n

Theo quy định tại điều 86, việc công bố kết quả bầu cử, danh sách những người trúng cử chậm nhất là 10 ngày sau ngày bầu cử. Cụ thể:

\r\n

Ủy ban bầu cử cấp tỉnh căn cứ vào biên bản tổng kết cuộc bầu cử công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 10 ngày sau ngày bầu cử.

\r\n

Ủy ban bầu cử cấp huyện căn cứ vào biên bản tổng kết cuộc bầu cử công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện chậm nhất là 10 ngày sau ngày bầu cử.

\r\n

Ủy ban bầu cử cấp xã căn cứ vào biên bản tổng kết cuộc bầu cử công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã chậm nhất là 10 ngày sau ngày bầu cử.

\r\n

Câu 74: Thời hạn giải quyết khiếu nại về kết quả bầu cử được quy định như thế nào?

\r\n

Trả lời:

\r\n

Theo quy định tại điều 87, việc giải quyết khiếu nại về kết quả bầu cử được quy định cụ thể như sau:

\r\n

Khiếu nại về kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội phải được gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày công bố kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội. Khiếu nại về kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải được gửi đến Ủy ban bầu cử chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày công bố kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

\r\n

Hội đồng bầu cử quốc gia có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại về kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Ủy ban bầu cử có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại về kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.

\r\n

Quyết định giải quyết khiếu nại của Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử là quyết định cuối cùng.

nt (suu t?m)


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



Bản đồ hành chính
Thư viện nhạc
 Liên kết website
Thống kê truy cập
Thống kê: 1.081.736
Online: 56