Đây là một trong những nội dung của Nghị quyết số\r\n39-NQ/TW ban hành ngày 15-01-2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế.
Theo đó, mục tiêu tổng quát của nghị quyết là: Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn\r\nlực của nền kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền\r\nvững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm\r\nquốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện\r\nđại, tiến tới trở thành nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ\r\nnghĩa.
\r\n\r\n
Về mục tiêu cụ thể:
\r\n\r\n
(1) Đối với nguồn nhân lực: (a) Đến năm 2025: Tỉ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới\r\n33% tổng số lao động của cả nước. Khắc phục cơ bản tình trạng mất cân đối cung\r\n- cầu nhân lực trong nền kinh tế; thiết lập hệ thống sắp xếp công việc dựa trên\r\nvị trí việc làm, củng cố hệ thống chức nghiệp thực tài. (b) Đến năm 2035: Tỉ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới\r\n25% tổng số lao động của cả nước. Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt mức cao\r\ntrên thế giới (giá trị từ 0,700-0,799). Phát triển năng lực đổi mới sáng tạo,\r\ncó đội ngũ nhân lực khoa học, công nghệ, chuyên gia đầu ngành tương đương trình\r\nđộ của các nước tiên tiến trong khu vực. (c) Đến năm 2045: Tỉ trọng lao động làm việc trong\r\nkhu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 15% tổng số lao động của cả nước. Chỉ\r\nsố phát triển con người (HDI) đạt mức cao trên thế giới (giá trị từ 0,800 trở\r\nlên). Năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của nhân lực Việt Nam đạt mức\r\ntrung bình các nước ASEAN-4.
\r\n\r\n
(2) Đối\r\nvới nguồn vật lực: (a) Đến\r\nnăm 2025: Hoàn thiện đồng bộ hệ\r\nthống luật pháp, cơ chế, chính sách, công cụ thúc đẩy quản lý, sử dụng tiết\r\nkiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng\r\nkhoáng sản phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư. Xây dựng mới và duy\r\ntrì vận hành mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên môi trường hiện có. Hình thành hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối\r\nđồng bộ, hiện đại. Hoàn thành dứt điểm các công trình có tính chất cấp bách,\r\ntrọng tâm, trọng điểm, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, nâng cấp hạ tầng kết nối giữa các vùng, miền trong cả nước và kết cấu\r\nhạ tầng đô thị.\r\n(b) Đến năm 2035: Phát triển các công cụ điều tiết thị trường quyền sử dụng đất, bảo đảm\r\nkhoảng 99% diện tích đất tự nhiên được đưa vào khai thác, sử dụng. Kiểm soát\r\ntình hình ô nhiễm nguồn nước; phục hồi 25% diện tích hệ sinh thái tự nhiên bị\r\nsuy thoái. Hoàn thiện hệ thống mạng quan trắc tài nguyên, môi trường quốc gia\r\ntheo hướng tự động hoá. Hoàn thành việc xây dựng đồng bộ cơ sở dữ liệu ngành\r\ntài nguyên, môi trường và hệ thống thông tin giám sát tài nguyên quốc gia. Bảo đảm hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện\r\nđại, kết nối thuận tiện, nhanh chóng đến các vùng, miền trong cả nước, khu vực\r\nvà với quốc tế.\r\n(c) Đến năm 2045: Chủ động ngăn ngừa, hạn chế tình trạng suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi\r\ntrường, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Bảo tồn và sử dụng bền\r\nvững tài nguyên thiên nhiên. Hoàn thiện cơ sở vật\r\nchất và kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối thông suốt trong nước với\r\nquốc tế, ngang bằng với các nước phát triển.
\r\n\r\n
(3) Đối\r\nvới nguồn tài lực: (a) Đến\r\nnăm 2025: Giữ vững an ninh tài\r\nchính quốc gia; bảo đảm cân đối ngân sách tích cực, giảm dần tỷ lệ bội chi ngân\r\nsách nhà nước, đến năm 2020 xuống dưới 4% GDP, đến năm 2030 xuống khoảng 3%\r\nGDP, hướng tới cân bằng thu - chi ngân sách nhà nước. Đến năm 2030, nợ công\r\nkhông quá 60% GDP, nợ chính phủ không quá 50% GDP, nợ nước ngoài của quốc gia\r\nkhông quá 45% GDP. Đến năm 2020 cơ bản hoàn\r\nthành và đến năm 2025 hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu\r\nnhà nước trên phạm vi cả nước; hoàn thành di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi\r\ntrường, cơ sở phải di dời theo quy hoạch đã được phê duyệt. Đến năm 2025 mức dự trữ quốc gia đạt 0,8%-1,0% GDP. Dư nợ thị trường trái\r\nphiếu đạt 55% GDP.\r\n(b) Đến năm 2035: Mức dự trữ quốc gia đạt 1,5% GDP. Dư nợ thị trường trái\r\nphiếu đạt 70% GDP. Nguồn vốn huy động cho nền kinh tế của các doanh nghiệp bảo\r\nhiểm chiếm 20%-30% tổng nguồn vốn đầu tư dài hạn. Thu ngân sách nhà nước về đất đai đạt 10%, thu từ khai thác tài sản công\r\nđạt 5% tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm. (c) Đến năm 2045: Mức dự trữ quốc gia đạt 2% GDP. Dư nợ thị trường trái phiếu đạt 80% GDP. Nguồn vốn huy động cho nền kinh tế của các doanh\r\nnghiệp bảo hiểm chiếm 30%-50% tổng nguồn vốn đầu tư dài hạn. Giữ ổn định thu ngân sách nhà nước về đất đai đạt 10%, thu từ khai thác tài\r\nsản công đạt 5%-7% tổng thu ngân sách nhà nước.
\r\n\r\n
Nghị quyết đã xác định 6 nhiệm vụ, giải pháp chung và đề\r\nra các nhiệm vụ cụ thể đối với nguồn nhân lực, vật lực và tài lực. Đồng thời, Bộ\r\nChính trị giao Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, phối hợp với các ban cán\r\nsự đảng, đảng đoàn và cấp ủy trực thuộc Trung ương thường xuyên theo dõi, kiểm\r\ntra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết, định kỳ báo cáo Bộ Chính trị kết quả thực hiện\r\nNghị quyết./.