Đó là tinh thần của Nghị quyết số\r\n39-NQ/TW, ngày 15-01-2019 của Bộ chính trị khóa XII. việc quản lý, khai thác,\r\nsử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế bao gồm: Nhân lực, vật lực và\r\ntài lực đã có đóng góp quan trọng vào sự nghiệp đổi mới, phát triển và hội nhập\r\ncủa đất nước. Nguồn nhân lực dồi dào; con người Việt Nam có tinh thần yêu nước,\r\ncần cù, sáng tạo; trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực từng bước được\r\nnâng lên đã đáp ứng cơ bản nhu cầu của thị trường lao động. Lực lượng lao động\r\ncó sự chuyển dịch nhanh từ khu vực nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và\r\ndịch vụ. Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, có nhiều tiềm\r\nnăng để khai thác, sử dụng; cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội phát\r\ntriển mạnh cả về số lượng và chất lượng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng\r\nkinh tế, phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh nâng cao đời\r\nsống nhân dân. Việc quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài\r\nchính, tiền tệ đã góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho doanh\r\nnghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, duy trì tăng trưởng kinh tế.
Nghị quyết đã đưa ra các quan điểm,\r\nmục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chung để\r\nquản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế:
\r\n\r\n
Về quan điểm chỉ đạo
\r\n\r\n
- Quản lý, khai thác,\r\nhuy động, phân bổ, sử dụng và phát huy có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh\r\ntế cho phát triển đất nước là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và mọi tầng\r\nlớp nhân dân.
\r\n\r\n
- Nâng cao hiệu quả quản\r\nlý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế là yêu cầu cấp\r\nbách trong tình hình hiện nay để khắc phục các tồn tại, yếu kém của nền kinh\r\ntế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đất nước theo các mục tiêu Đại hội\r\nĐảng lần thứ XII đề ra.
\r\n\r\n
- Đa dạng hoá các hình\r\nthức huy động và sử dụng nguồn lực; thúc đẩy xã hội hoá, thu hút mạnh mẽ các\r\nnguồn lực đầu tư ngoài nhà nước; áp dụng nguyên tắc thị trường trong quản lý,\r\nkhai thác, sử dụng các nguồn lực cho phát triển. Đẩy mạnh kinh tế hoá nguồn vật\r\nlực, trong đó tập trung vào nguồn lực tài nguyên thiên nhiên. Tập trung khai\r\nthác tối đa tiềm năng khoa học và công nghệ cho phát triển kinh tế - xã hội.
\r\n\r\n
- Kiểm kê, đánh giá đầy\r\nđủ, thực chất các nguồn lực của nền kinh tế là cơ sở quan trọng để xây dựng\r\nchiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và\r\ncác quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn trong từng thời kỳ. Tất\r\ncả các nguồn lực của nền kinh tế phải được kiểm kê đánh giá, thống kê, hạch\r\ntoán đầy đủ, đúng đắn trong nền kinh tế; được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử\r\ndụng tiết kiệm, hợp lý, phát huy tối đa hiệu quả và phát triển bền vững.
\r\n\r\n
- Nâng cao hiệu lực,\r\nhiệu quả quản lý, giám sát, kiểm tra, kiểm soát đối với việc khai thác, huy\r\nđộng, phân bổ và sử dụng các nguồn lực, không để xảy ra thất thoát, lãng phí,\r\ncạn kiệt nguồn lực của đất nước và hủy hoại môi trường.
\r\n\r\n
Mục tiêu
\r\n\r\n
Mục\r\ntiêu tổng quát
\r\n\r\n
Nâng cao hiệu quả quản\r\nlý, khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế nhằm\r\nthúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, thực hiện tiến bộ, công\r\nbằng xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa\r\nnước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, tiến tới trở thành nước\r\ncông nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
\r\n\r\n
Mục\r\ntiêu cụ thể
\r\n\r\n
a) Đối với nguồn nhân\r\nlực
\r\n\r\n
- Đến năm 2025: Tỉ\r\ntrọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 33%\r\ntổng số lao động của cả nước. Khắc phục cơ bản tình trạng mất cân đối cung -\r\ncầu nhân lực trong nền kinh tế; thiết lập hệ thống sắp xếp công việc dựa trên\r\nvị trí việc làm, củng cố hệ thống chức nghiệp thực tài.
\r\n\r\n
- Đến năm 2035: Tỉ\r\ntrọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 25%\r\ntổng số lao động của cả nước. Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt mức cao\r\ntrên thế giới (giá trị từ 0,700 - 0,799). Phát triển năng lực đổi mới sáng tạo,\r\ncó đội ngũ nhân lực khoa học, công nghệ, chuyên gia đầu ngành tương đương trình\r\nđộ của các nước tiên tiến trong khu vực.
\r\n\r\n
- Đến năm 2045: Tỉ\r\ntrọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 15%\r\ntổng số lao động của cả nước. Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt mức cao\r\ntrên thế giới (giá trị từ 0,800 trở lên). Năng suất lao động và năng lực cạnh\r\ntranh của nhân lực Việt Nam đạt mức trung bình các nước ASEAN-4.
\r\n\r\n
b) Đối với nguồn vật lực
\r\n\r\n
- Đến năm 2025
\r\n\r\n
+ Hoàn thiện đồng bộ hệ\r\nthống luật pháp, cơ chế, chính sách, công cụ thúc đẩy quản lý, sử dụng tiết\r\nkiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng\r\nkhoáng sản phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư. Xây dựng mới và duy\r\ntrì vận hành mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên môi trường hiện có.
\r\n\r\n
+ Hình thành hệ thống cơ\r\nsở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ, hiện đại. Hoàn thành\r\ndứt điểm các công trình có tính chất cấp bách, trọng tâm, trọng điểm, tạo động\r\nlực phát triển kinh tế - xã hội, nâng cấp hạ tầng kết nối giữa các vùng,\r\nmiền trong cả nước và kết cấu hạ tầng đô thị.
\r\n\r\n
- Đến năm 2035
\r\n\r\n
+ Phát triển các công cụ\r\nđiều tiết thị trường quyền sử dụng đất, bảo đảm khoảng 99% diện tích đất tự\r\nnhiên được đưa vào khai thác, sử dụng. Kiểm soát tình hình ô nhiễm nguồn nước;\r\nphục hồi 25% diện tích hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái. Hoàn thiện hệ thống\r\nmạng quan trắc tài nguyên, môi trường quốc gia theo hướng tự động hoá. Hoàn\r\nthành việc xây dựng đồng bộ cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên, môi trường và hệ\r\nthống thông tin giám sát tài nguyên quốc gia.
\r\n\r\n
+ Bảo đảm hệ thống cơ sở\r\nvật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, kết nối thuận tiện,\r\nnhanh chóng đến các vùng, miền trong cả nước, khu vực và với quốc tế.
\r\n\r\n
- Đến năm 2045
\r\n\r\n
+ Chủ động ngăn ngừa,\r\nhạn chế tình trạng suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến\r\nđổi khí hậu, nước biển dâng. Bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thiên\r\nnhiên.
\r\n\r\n
+ Hoàn thiện cơ sở vật\r\nchất và kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối thông suốt trong nước với\r\nquốc tế, ngang bằng với các nước phát triển.
\r\n\r\n
c) Đối với nguồn tài lực
\r\n\r\n
- Đến năm 2025
\r\n\r\n
+ Giữ vững an ninh tài\r\nchính quốc gia; bảo đảm cân đối ngân sách tích cực, giảm dần tỷ lệ bội chi ngân\r\nsách nhà nước, đến năm 2020 xuống dưới 4% GDP, đến năm 2030 xuống khoảng 3%\r\nGDP, hướng tới cân bằng thu - chi ngân sách nhà nước. Đến năm 2030, nợ công\r\nkhông quá 60% GDP, nợ chính phủ không quá 50% GDP, nợ nước ngoài của quốc gia\r\nkhông quá 45% GDP.
\r\n\r\n
+ Đến năm 2020 cơ bản\r\nhoàn thành và đến năm 2025 hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở\r\nhữu nhà nước trên phạm vi cả nước; hoàn thành di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi\r\ntrường, cơ sở phải di dời theo quy hoạch đã được phê duyệt.
\r\n\r\n
+ Đến năm 2025 mức dự\r\ntrữ quốc gia đạt 0,8% - 1,0% GDP. Dư nợ thị trường trái phiếu đạt 55% GDP.
\r\n\r\n
- Đến năm 2035
\r\n\r\n
+ Mức dự trữ quốc gia\r\nđạt 1,5% GDP. Dư nợ thị trường trái phiếu đạt 70% GDP. Nguồn vốn huy động cho\r\nnền kinh tế của các doanh nghiệp bảo hiểm chiếm 20% - 30% tổng nguồn vốn đầu tư\r\ndài hạn.
\r\n\r\n
+ Thu ngân sách nhà nước\r\nvề đất đai đạt 10%, thu từ khai thác tài sản công đạt 5% tổng thu ngân sách nhà\r\nnước hằng năm.
\r\n\r\n
- Đến năm 2045
\r\n\r\n
+ Mức dự trữ quốc gia\r\nđạt 2% GDP. Dư nợ thị trường trái phiếu đạt 80% GDP. Nguồn vốn huy động\r\ncho nền kinh tế của các doanh nghiệp bảo hiểm chiếm 30% - 50% tổng nguồn vốn\r\nđầu tư dài hạn.
\r\n\r\n
+ Giữ ổn định thu ngân\r\nsách nhà nước về đất đai đạt 10%, thu từ khai thác tài sản công đạt 5% - 7%\r\ntổng thu ngân sách nhà nước.
\r\n\r\n
Về nhiệm\r\nvụ, giải pháp chung
\r\n\r\n
Sửa đổi, bổ sung và hoàn\r\nthiện luật pháp, cơ chế, chính sách để khơi thông, giải phóng tối đa và nâng\r\ncao hiệu quả sử dụng các nguồn lực hiện có, phù hợp với nền kinh tế thị trường\r\nđịnh hướng xã hội chủ nghĩa; thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý, khai\r\nthác và sử dụng các nguồn lực của đất nước.
\r\n\r\n
Đổi mới mô hình tăng\r\ntrưởng chuyển từ chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên, vốn đầu tư và lao động\r\nsang sử dụng tổng hợp, có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế; nhất là nguồn\r\nnhân lực chất lượng cao, có năng lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. Tập\r\ntrung thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao năng suất lao động, chất lượng,\r\nhiệu quả, sức cạnh tranh và phát triển bền vững của nền kinh tế.
\r\n\r\n
Cơ cấu lại nền kinh tế,\r\nngành, vùng và sản phẩm chủ yếu theo hướng hiện đại, phát huy lợi thế so sánh\r\nvà tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tập trung các nguồn lực phát triển\r\nnhững sản phẩm có lợi thế so sánh, sức cạnh tranh, giá trị gia tăng cao và có\r\nthị trường tiêu thụ. Đổi mới cơ cấu thành phần kinh tế theo hướng bảo đảm cạnh\r\ntranh công bằng, bình đẳng, tôn trọng tính phổ biến hơn là nhấn mạnh tính đặc\r\nthù; định vị vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước tập trung vào định hướng, dẫn\r\ndắt và thực hiện những dịch vụ công, đầu tư các dự án trọng điểm quốc gia mà\r\ncác thành phần kinh tế khác không đủ năng lực hoặc không có nhu cầu đầu tư.
\r\n\r\n
Nâng cao năng lực kiến\r\ntạo, quản trị quốc gia và năng lực tự chủ, đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp.\r\nĐổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế\r\nhoạch phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở tăng cường năng lực phân tích,\r\nđánh giá, dự báo trên các lĩnh vực. Thực hiện công khai, minh bạch, bình đẳng\r\nvà dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã hội. Kiểm soát tốt quyền lực, đề cao trách\r\nnhiệm giải trình và đạo đức công vụ. Xây dựng và thực thi nghiêm các chế tài đủ\r\nmạnh nhằm ngăn chặn hành vi cửa quyền, độc quyền; cơ chế xin - cho; lợi ích\r\nnhóm; đẩy lùi tham nhũng, góp phần củng cố lòng tin của các nhà đầu tư, doanh\r\nnghiệp và toàn xã hội.
\r\n\r\n
Chủ động nắm bắt cơ hội,\r\ntận dụng tối đa thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để phát\r\ntriển kinh tế - xã hội đất nước. Trước mắt cần nghiên cứu thấu đáo nội hàm,\r\nphương thức vận hành và tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; định\r\nhướng nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cụ thể vào một số ngành, lĩnh vực, địa bàn\r\nđể chủ động hội nhập và hoà chung vào dòng chảy của cuộc cách mạng công nghiệp\r\nnày.
\r\n\r\n
Đẩy mạnh ứng dụng công\r\nnghệ thông tin, chia sẻ thông tin về các nguồn lực trong nền kinh tế để sử dụng\r\ntối ưu và hiệu quả; phân phối, chia sẻ và tái sử dụng có hiệu quả các nguồn lực\r\ndư thừa, làm gia tăng giá trị các nguồn lực của nền kinh tế./.